Lãi vốn
Lãi vốn

Lãi vốn

Lãi vốn hay còn gọi là lợi tức vốn (Capital gain) là lợi nhuận thu được từ việc bán một tài sản đã tăng giá trị trong thời gian nắm giữ, tài sản này có thể bao gồm tài sản hữu hình, một doanh nghiệp hoặc tài sản vô hình như cổ phiếu. Đây là là khoản chênh lệch dương giữa giá bán tài sản và giá mua ban đầu. Trong trường hợp giá mua cao hơn giá bán thì nghĩa là lỗ vốn. Lợi nhuận vốn thường được tính thông qua việc lấy giá bán của một tài sản và trừ đi chi phí cơ bản và mọi chi phí phát sinh[1]. Sở Thuế vụ Hoa Kỳ (IRS) định nghĩa lãi hoặc lỗ vốn là “chênh lệch cơ sở giữa tài sản và số tiền thu được từ việc bán tài sản này”[2] .Lãi vốn là sự gia tăng giá trị của một tài sản vốn (khoản đầu tư hoặc bất động sản) mang lại cho tài sản giá trị cao hơn giá mua ban đầu. Tiền lãi sẽ thu được khi tài sản được bán. Lợi nhuận vốn cũng được định nghĩa thêm là có các dạng ngắn hạn hoặc dài hạn. Lãi vốn ngắn hạn xảy ra khi nắm giữ tài sản cơ sở dưới một năm, trong khi lãi vốn dài hạn diễn ra khi nắm giữ tài sản trên một năm[2]. Ngày sở hữu sẽ được tính từ ngày sau ngày mua tài sản cho đến ngày tài sản được bán[2]. Lợi tức vốn thường phải chịu thuế, trong đó tỷ lệ và mức miễn giảm có thể khác nhau giữa các quốc gia. Lãi về vốn ngắn hạn thường ở chứng khoán nắm giữ trong một năm hoặc ít hơn. Những khoản lãi này được đánh thuế dưới dạng thu nhập thông thường dựa trên tình trạng nộp thuế của từng cá nhân và tổng thu nhập được điều chỉnh. Lãi về vốn dài hạn thường bị đánh thuế ở mức thấp hơn thu nhập thường xuyên.